Lưu ý
Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu:
– Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ;
– Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác;
– Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây bách xù hoặc các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác;
– Bạn có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh như:Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hay động vật.
– Bệnh tiểu đường
– Dạ dày và rối loạn ruột
– Huyết áp cao, huyết áp thấp
– Phẫu thuật.
Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cây bách xù với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Nguồn gốc
Cây bách xù với tên khoa học là Juniperus chinensis L, hay còn gọi là cây viên bách, tùng xù, cối tía, tử cối là một chi của họ Bách. Chi Bách của khoảng 50 loài phân bố ở nhiều vùng Đông Nam Á như Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản, Triều Tiên,…Nhưng ở Việt Nam chủ yếu chỉ trồng hai loài bách để làm cảnh. Loài cây bách xù này đã được du nhập về trồng ở các nước châu Á, châu Âu hay cả khu vực châu Mỹ.
Cây bách xù thích hợp sinh trưởng và phát triển trong điều kiện môi trường ẩm mát. Là cây chịu bóng nên có thể trồng ở những vùng núi cao, những ngọn đồi trống trải. Ở những vùng lạnh khắc nghiệt như Mông Cổ, Trung Quốc, cây bách xù vẫn có thể tồn tại.
Đây là cây thân gỗ, hình trụ có cành nhỏ tròn hơi vuông. Lá cây dạng vẩy, xếp xen kẽ dày đặc áp sát vào thân cây. Lá cây có tuyến gân ở giữa, đầu lá hơi tù. Quả bách xù khi chín có màu nâu, phủ phấn trắng. Trong quả giao động từ 1 đến 4 hạt, phổ biến nhất vẫn là 2 đến 3 hạt.
Quả bách xù hay còn được gọi là Juniper berry. Cây bách xù là một chi của họ thông Cupressaceae, là một loại cây lá kim, cây bụi đa thân hoặc dạng cột.
Quả bách xù là những quả thông nhỏ từ cây bách xù, có màu xanh đen và có hương thơm mùi gỗ. Thường có vị đắng nên không dùng để ăn sống mà được sấy khô để sử dụng như một loại gia vị trong ẩm thực châu Âu và Ấn Độ.