Lưu ý
Cây bách xù an toàn khi được tiêu thụ với liều lượng trong thực phẩm bình thường. Thảo dược này hầu như an toàn đối với hầu hết người lớn khi uống trong thời gian ngắn, hít một hơi hoặc khi dùng cho da ở những khu vực nhỏ.
Khi sử dụng lâu dài hoặc với liều cao, cây bách xù được coi là không an toàn do gây ra vấn đề về thận, động kinh và các phản ứng phụ nghiêm trọng khác.
Đối với phụ nữ khi mang thai và cho con bú: cây bách xù không an toàn vì tác động của cây bách xù trên tử cung có thể gây trở ngại cho khả năng sinh sản hoặc gây sẩy thai.
Nguồn gốc
Cây bách xù với tên khoa học là Juniperus chinensis L, hay còn gọi là cây viên bách, tùng xù, cối tía, tử cối là một chi của họ Bách. Chi Bách của khoảng 50 loài phân bố ở nhiều vùng Đông Nam Á như Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản, Triều Tiên,…Nhưng ở Việt Nam chủ yếu chỉ trồng hai loài bách để làm cảnh. Loài cây bách xù này đã được du nhập về trồng ở các nước châu Á, châu Âu hay cả khu vực châu Mỹ.
Cây bách xù thích hợp sinh trưởng và phát triển trong điều kiện môi trường ẩm mát. Là cây chịu bóng nên có thể trồng ở những vùng núi cao, những ngọn đồi trống trải. Ở những vùng lạnh khắc nghiệt như Mông Cổ, Trung Quốc, cây bách xù vẫn có thể tồn tại.
Đây là cây thân gỗ, hình trụ có cành nhỏ tròn hơi vuông. Lá cây dạng vẩy, xếp xen kẽ dày đặc áp sát vào thân cây. Lá cây có tuyến gân ở giữa, đầu lá hơi tù. Quả bách xù khi chín có màu nâu, phủ phấn trắng. Trong quả giao động từ 1 đến 4 hạt, phổ biến nhất vẫn là 2 đến 3 hạt.
Quả bách xù hay còn được gọi là Juniper berry. Cây bách xù là một chi của họ thông Cupressaceae, là một loại cây lá kim, cây bụi đa thân hoặc dạng cột.
Quả bách xù là những quả thông nhỏ từ cây bách xù, có màu xanh đen và có hương thơm mùi gỗ. Thường có vị đắng nên không dùng để ăn sống mà được sấy khô để sử dụng như một loại gia vị trong ẩm thực châu Âu và Ấn Độ.