Lưu ý
Một nghiên cứu năm 2014 cho rằng có nhiều các loại thuốc có thể gây độc khi dùng chung với quả bách xù.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng quả bách xù hoặc tinh dầu quả bách xù nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào nhé!
Nguồn gốc
Cây bách xù với tên khoa học là Juniperus chinensis L, hay còn gọi là cây viên bách, tùng xù, cối tía, tử cối là một chi của họ Bách. Chi Bách của khoảng 50 loài phân bố ở nhiều vùng Đông Nam Á như Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản, Triều Tiên,…Nhưng ở Việt Nam chủ yếu chỉ trồng hai loài bách để làm cảnh. Loài cây bách xù này đã được du nhập về trồng ở các nước châu Á, châu Âu hay cả khu vực châu Mỹ.
Cây bách xù thích hợp sinh trưởng và phát triển trong điều kiện môi trường ẩm mát. Là cây chịu bóng nên có thể trồng ở những vùng núi cao, những ngọn đồi trống trải. Ở những vùng lạnh khắc nghiệt như Mông Cổ, Trung Quốc, cây bách xù vẫn có thể tồn tại.
Đây là cây thân gỗ, hình trụ có cành nhỏ tròn hơi vuông. Lá cây dạng vẩy, xếp xen kẽ dày đặc áp sát vào thân cây. Lá cây có tuyến gân ở giữa, đầu lá hơi tù. Quả bách xù khi chín có màu nâu, phủ phấn trắng. Trong quả giao động từ 1 đến 4 hạt, phổ biến nhất vẫn là 2 đến 3 hạt.
Quả bách xù hay còn được gọi là Juniper berry. Cây bách xù là một chi của họ thông Cupressaceae, là một loại cây lá kim, cây bụi đa thân hoặc dạng cột.
Quả bách xù là những quả thông nhỏ từ cây bách xù, có màu xanh đen và có hương thơm mùi gỗ. Thường có vị đắng nên không dùng để ăn sống mà được sấy khô để sử dụng như một loại gia vị trong ẩm thực châu Âu và Ấn Độ.